Trong vài năm gần đây và đặc biệt là sau năm 2021 hoạt động thăng hoa của thị trường chứng khoán Việt Nam thì đầu tư chứng khoán đã không còn là khái niệm xa lạ thậm chí luôn là chủ đề nóng hổi trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Theo đánh giá của các chuyên gia thì tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khá dồi dào, mở ra nhiều cơ hội cho nhiều nhà đầu tư.
Vậy, nhà đầu tư mới cần trang bị những kiến thức cơ bản nào để có thể kiếm được tiền từ đầu tư chứng khoán? Hiểu rõ và theo dõi theo dõi các chỉ số chứng khoán thị trường Việt Nam là nhiệm vụ căn bản mà mọi nhà đầu tư cần làm để có những quyết định đầu tư đúng đắn.
1. Giới thiệu chung về chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam
1.1 Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam là gì?
Chỉ số thị trường chứng khoán là một giá trị thống kê hay công cụ đo lường phản ánh tình hình của toàn bộ hay một phần của thị trường chứng khoán.
Chỉ số thị trường chứng khoán Việt nam được các sở giao dịch chứng khoán tổng hợp từ danh mục các cổ phiếu theo phương pháp tính nhất định. Thông thường, danh mục sẽ bao gồm các cổ phiếu có những điểm chung như cùng niêm yết tại một sở giao dịch chứng khoán, cùng ngành, cùng mức vốn hóa thị trường hay tính thanh khoản.
Hiểu nôm na thì chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ đại diện cho giá trị của một nhóm các cổ phiếu (nhóm này không có giới hạn về số lượng loại cổ phiếu) trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.2 Ý nghĩa của chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam với nhà đầu tư
Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam có tầm quan trọng đối thị trường tài chính Việt Nam nói chung cũng như đối với các nhà kinh tế và nhà đầu tư. Chúng được sử dụng để so sánh lợi nhuận trên các tài sản khác nhau, theo dõi nền kinh tế tổng thể hoặc xem nó như một cách để xem xét kế hoạch đầu tư, trong đó có chỉ số thể hiện được hiệu suất tổng thể của cả thị trường chứng khoán (ví dụ như chỉ số Vn-index).
Các chỉ số này phản ánh xu hướng phát triển hay sự biến động của thị trường chứng khoán mà nó đại diện: khi chỉ số chứng khoán tăng, điều đó đồng nghĩa với việc thị trường đang lên và ngược lại.
Ngoài ra, các chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam còn được giao dịch với khối lượng lớn và rất phổ biến trong cộng đồng nhà đầu tư. Không chỉ các trader mới vào nghề mà các chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm cũng ưu thích sử dụng chỉ số chứng khoán cho kế hoạch đầu tư cả ngắn hạn hay dài hạn của mình.
Các chỉ số cũng đóng vai trò là điểm chuẩn vốn chủ sở hữu vì các quỹ được quản lý tích cực sử dụng chúng để so sánh hiệu quả hoạt động của các quỹ chỉ số.
1.3 Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam được tính như thế nào?
Các chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam được tình theo nhiều cách khác nhau, nhưng cách phổ biến nhất là cách tính theo:
- Trọng số vốn hoá thị trường.
- Trọng số giá.
- Trọng số bằng nhau.
- Trọng số cơ bản.
Ví dụ: Chỉ số VN-Index được tính theo trọng số vốn hóa thị trường:
VN-Index = 100 x (Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết hiện tại / Tổng giá trị của các cổ phiếu niêm yết tại cơ sở)
Xem thêm: Chỉ số Vn-Index là gì ? Tầm quan trọng của Vn-Index trong đầu tư chứng khoán
2. Các chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam
Bên cạnh chỉ số VN-Index, chỉ số quan trọng và cơ bản nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì VN30 index, HNX-Index, HNX 30 Index, UPCOM index, VN100 và VNXAllShare Index là những chỉ số chứng khoán phổ biến mà nhà đầu tư cần quan tâm.
2.1 Chỉ số VN-Index
Đứng đầu danh sách các chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam quan trọng và phổ biến nhất là VN-Index.
VN-Index (VNI) là chỉ số chứng khoán đầu tiên và chính thức của Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE) dành cho thị trường chứng khoán Việt Nam và phản ánh xu hướng biến động giá cổ phiếu của toàn bộ số cổ phiếu trên sàn HOSE.
VN-Index được tính theo phương pháp bình quân vốn hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn HOSE. Chỉ số này so sánh giá trị vốn hóa thị trường hiện tại với giá trị vốn hóa thị trường cơ sở vào ngày gốc (28/7/2020, là ngày giao dịch đầu tiên của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP Hồ Chí Minh cũng là ngày đầu tiên thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động).
Vn-Index cũng thể hiện quy mô, giá trị của sàn HOSE biến động như thế nào và sự thay đổi của các cổ phiếu trên sàn chứng khoán này ra sao và được nhà đầu tư dùng để phân tích, đánh giá về sự biến động của thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
Chỉ số VN-Index do Ủy ban chứng khoán nhà nước quản lý và được tính toán theo phương pháp chỉ số giá bình quân Passcher.
Chỉ số Vn-Index chính là kết quả của phép chia giữa giá trị vốn hóa của thị trường tại thời điểm hiện tại cho giá trị vốn hóa tại thời điểm phát hành gốc vào ngày 28/07/2000.
Công thức tính:
VN-Index có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nhà đầu tư chứng khoán bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua/bán cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường. Cụ thể, Vn-Index được xem như đại diện cho cả thị trường chứng khoán Việt Nam và còn giúp nhà đầu tư có thể định giá và so sánh tự tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam so với các nước trong khu vực và.
Chỉ số VN-Index còn được nhà đầu tư sử dụng để phân tích các nhóm ngành, từ đó lựa chọn nhóm ngành có chỉ số khỏe để tối ưu hóa lợi nhuận. Chỉ số chứng khoán này còn được xem như một thước đo thể hiện khách quan sự biến động của nền kinh tế là suy thoái hay tăng trưởng.
2.2 VN30 index
Chỉ số VN30-Index là chỉ số chứng khoán, được triển khai từ ngày 6/2/2012, đại diện cho 30 cổ phiếu được niêm yết trên sàn Hose có giá trị vốn hoá thị trường cũng như thanh khoản cao nhất. Nhóm 30 cổ phiếu này chiếm 80% tổng giá trị vốn hóa thị trường và 60% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.
Trước nhiều bất cập đến từ sự thiếu chuẩn xác của VN-Index, VN30 được xem là giải pháp dung hòa giữa yêu cầu cấp thiết của thị trường về một chỉ số phản ánh chính xác hơn biến động giá cả chứng khoán cũng như sự cần thiết phải chuẩn bị một tiền đề nền tảng cho chiến lược phát triển các sản phẩm mới của sàn giao dịch như chứng khoán phái sinh.
Chỉ số này được xem là đại diện cho cac cổ phiếu bluechip và VN30 là tài sản cơ sở cho các sản phẩm ETF trong chứng khoán phái sinh.
Chỉ số VN30 được tính dựa trên 03 tiêu chí: giá trị vốn hóa thị trường, tỷ lệ loại trừ free-float và khối lượng giao dịch. Chỉ số VN30 có tần suất tính toán 1p/ lần và được xem xét định kỳ 6 tháng/lần vào tháng 7 và tháng Giêng hàng năm nhằm thực hiện thay đổi và sàng lọc rổ 30 cổ phiếu đạt tiêu chí vào nhóm VN30.
Công thức tính chỉ số VN30:
Trong đó:
- CMV: giá trị vốn hóa của 30 doanh nghiệp trong rổ VN30 tại thời điểm hiện tại.
- BMV: giá trị vốn hóa của 30 doanh nghiệp trong rổ VN30 tại thời điểm cơ sở.
- P1i: Mức giá của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại.
- Q1i: Số lượng cổ phiếu ở thời điểm hiện tại.
- P0i: Mức giá của các cổ phiếu ở thời điểm cơ sở.
- Q0i: Khối lượng cổ phiếu ở thời điểm cơ sở.
- f1i: Tỷ lệ cổ phiếu free – float trên thị trường.
- C1i: Hệ số cho thấy tỷ trọng giới hạn vốn hóa của cổ phiếu i. Giới hạn này không vượt quá 10%.
2.3 Chỉ số HNX-Index
HNX-Index là chỉ số chứng khoán phản ánh biến động giá của các mã cổ phiếu được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Sàn HNX) và có tác dụng dùng để đánh giá toàn bộ thị trường của những mã cổ phiếu đang được niêm yết trên sàn này. Trước đây, HNX-Index được biết đến với cái tên HASTC-Index.
Tương tự như VN-Index trên sàn Hose, chỉ số HNX-Index thể hiện xu hướng của toàn bộ cổ phiếu trên sàn HNX. Sự biến động của HNX-Index sẽ giúp nhà đầu tư phán đoán phần nào sự dịch chuyển và biến động của các mã cổ phiếu trên sàn HNX.
HNX-Index được tính trên nguyên tắc “giá trị vốn hóa thị trường có điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (free-loat) của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên HNX có tỷ lệ tự do chuyển nhượng lớn hơn hoặc bằng 5%.” Theo đó, HNX-Index sẽ phản ánh chính xác diễn biến giao dịch trên thị trường cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX. Những cổ phiếu có khối lượng niêm yết lớn nhưng tỷ lệ tự do chuyển nhượng (tỷ lệ free-loat) thấp sẽ không làm ảnh hưởng đến chỉ số thị trường.
Dưới đây là công thức cơ bản để tính chỉ số HNX-Index.
2.4 Chỉ số HNX30 Index
HNX30 là chỉ số chứng khoán đại diện cho 30 mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất lẫn tính thanh khoản tốt nhất trên sàn HNX, có điều chỉnh tỷ lệ tự do chuyển nhượng (free float) và lấy ngày 3/1/2012 là ngày cơ sở với điểm cơ sở là 100.
Các mã cổ phiếu được lựa chọn vào rổ HNX30 phải đáp ứng được các tiêu chí về giá trị vốn hóa, thanh khoản, mức độ tập trung của các nhóm ngành (mỗi nhóm ngành không vượt quá 20% tổng số). Và cũng giống như chỉ số VN30, HNX30 được xem xét định kỳ 6 tháng một lần để loại bỏ các mã không đáp ứng được tiêu chí và thay vào mã mới.
Thông thường, HNX30-Index biến động tương quan với HNX-Index và so với VN30 thì HNX30-Index không thu hút được sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư.
Danh sách cổ phiếu HNX30:
2.5 Chỉ số UPCOM index
UPCOM-Index là chỉ số chứng khoán tổng hợp thị trường giao dịch cổ phiếu các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCOM). UPCOM-Index tính toán mức biến động giá đối với các giao dịch thoả thuận điện tử của tất cả các cổ phiếu giao dịch trên thị trường UPCOM.
Với cách tính mới, UPCOM-Index được tính toán theo phương pháp tính giá trị vốn hóa thị trường free-float, là chỉ số giá dựa trên giá trị vốn hoá thị trường có điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng của tất cả công ty đăng ký giao dịch trên HNX và không vận dụng tỷ suất vốn hóa tối đa.
Nhà đầu tư cần lưu ý rằng UPCOM-Index có thể dao động với biên độ lớn hơn +/-10% do giá tham chiếu được tính bằng bình quân gia quyền các giá giao dịch của ngày có giao dịch gần nhất, trong khi chỉ số cuối ngày được tính bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch đó.
2.6 Chỉ số VNXAllShare Index
Chỉ số VNALLSHARE là chỉ số chứng khoán đại diện cho tất cả các cổ phiếu niêm yết trên sàn Hose đáp ứng các yêu cầu sàng lọc về tư cách, tỷ lệ tự do chuyển nhượng và thanh khoản và được tính toán theo phương pháp giá trị vốn hóa điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (free-load).
Tiêu chí sàng lọc cổ phiếu đối với VNAllshare-Index bao gồm:
- Cổ phiếu không trong trường hợp bị cảnh báo, kiểm soát, tạm ngừng giao dịch
- Có thời gian niêm yết trên HOSE tối thiểu 6 tháng (tối thiểu 3 tháng với CP top 5 vốn hoá toàn thị trường).
- Tỷ lệ tự do chuyển nhượng free-float: f ≥ 10% (Áp dụng f ≥ 5% đối với trường hợp thuộc 10 cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn chi phối).
- Mức thanh khoản: ≥ 0.05%
- Giới hạn tỷ trọng vốn hoá: 10%
Sự xuất hiện của VNAllshare đã khắc phục được một số hạn chế của VN-Ibdex về sự chi phối bởi một số cổ phiếu lớn, các cổ phiếu thanh khoản thấp bởi VNAllshare đang phản ánh diễn biến giá cả của 245 mã cổ phiếu với giá trị vốn hóa chiếm khoảng 80% và đại diện hơn 90% giá trị giao dịch của toàn thị trường. Khi VNAllshare chạy song song với VN-Index sẽ giúp nhà đầu tư có thêm một chỉ số tham chiếu để có đánh giá chính xác hơn về diễn biến thị trường.
2.7 Chỉ số VN100
VN100-Index là chỉ số chứng khoán đại diện cho 100 mã cổ phiếu (70 cổ phiếu hàng đầu trong danh sách VNMidcap + 30 cổ phiếu trong rổ cổ phiếu VN30-Index) có giá trị vốn hóa, có khả năng thanh khoản cao cũng như tỷ lệ tự do chuyển nhượng cao nhất thị trường với giá trị vốn hóa chiếm tới 90% thị trường hiện nay.
Do đó, thông qua VN100, nhà đầu tư sẽ biết được 100 cổ phiếu lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam và là chỉ số tham chiếu giúp khắc phục được sự ảnh hưởng của các mã thanh khoản thấp.
- VN100 có giá trị cơ sở là 560.19 vào ngày cơ sở 24/01/2014.
- Kỳ điều chỉnh hệ số chia và tỷ lệ free-float: Theo quý vào tháng 1, 4, 7, 10 mỗi năm.
- Kỳ điểm chỉnh: Tháng 1 và tháng 7 mỗi năm.
- Tần suất tính toán: 5s/lần tính.
Cách tính chỉ số VN100
VN100 được tính theo phương pháp vốn hóa thị trường được điều chỉnh bằng tỷ lệ free-loat với công thức như sau:
Chỉ số = CMV/ Hệ số chia
Trong đó:
CMV: là giá trị vốn hóa của thị trường được xác định bằng xích ma của tích các số và bao gồm: Giá cổ phiếu tại thời điểm tính, số lượng đang lưu hành, hệ số giới hạn tỷ trọng vốn hóa và tỷ lệ free-loat đã được làm tròn.
Truy cập vào đây để biết Danh sách các cổ phiếu trong rổ VN100.
Xem thêm: Top 10 các công ty chứng khoán tại Việt Nam được đánh giá tốt nhất
3. Giao dịch chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam với quỹ ETF như thế nào?
Đầu tư mô phỏng chỉ số chứng khoán với quỹ hoán đổi danh mục (ETF, Exchange Traded Fund) đang là kênh đầu tư hấp dẫn.
Quỹ ETF ở thị trường Việt Nam hiện chỉ tập trung mô phỏng chỉ số VN30. Trên sàn HOSE hiện có 4 quỹ ETF dựa theo danh mục của rổ VN30 bao gồm quỹ ETF DCVFMVN30, quỹ ETF MAFM VN30, quỹ ETF SSIAM VN30 và Quỹ ETF KIM Growth VN30.
Trong đó, quỹ ETF DCVFMVN30 do Dragon Capital quản lý có khối lượng chứng chỉ quỹ lớn nhất (419,1 triệu đơn vị). Giá trị tài sản rồng (NAV) tại ngày 15/12 là 10.688 tỷ đồng, tương đương NAV của mỗi chứng chỉ quỹ có giá trị xấp xỉ 25.531 đồng.
Còn số lượng chứng chỉ quỹ tại quỹ ETF MAFM VN30 và quỹ ETF SSIAM VN30 thấp hơn, lần lượt có 38,5 triệu và 5,7 triệu chứng chỉ quỹ.
Xem thêm: Quỹ chỉ số – Index Funds là gì? Đầu tư Index Fund ở Việt Nam như thế nào?
4. Lời kết
Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà đầu tư đánh giá được những biến động và xu hướng giá trong rổ cổ phiếu mà chỉ số đó đại diện, từ đó có những quyết định đầu tư đúng đắn hay những chiến lược hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Ngoài ra, các chỉ số chứng khoán này cũng còn là sản phẩm đầu tư hấp dẫn thông qua giao dịch quỹ chỉ số (Index fund), đang được xem là một sự lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư mới tham gia thị trường hoặc theo phong cách đầu tư thụ động vào các danh mục có uy tín.
VnRebates – Nơi Trading là NGHỀ