Cổ đông là gì là thắc mắc của nhiều nhà đầu tư khi mới bắt đầu tìm hiểu về kinh doanh, góp vốn. Trên thực tế, đây là khái niệm gắn liền với công ty cổ phần, kèm theo một số quyền cũng như lợi ích rõ ràng được quy định cụ thể theo pháp luật Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông là gì? Và cổ đông có liên quan gì đến các thuật ngữ tài chính khác?
Có thể hiểu, các cổ đông sẽ sở hữu lượng cổ phần tương ứng với số vốn góp vào công ty cổ phần. Trong đó, cổ phần là đơn vị nhỏ nhất của vốn điều lệ được chia các phần bằng nhau. Cổ đông là chủ thể đồng sở hữu công ty cổ phần chứ không phải chủ nợ của đơn vị đó. Do đó, họ có quyền và nghĩa vụ cụ thể và liên kết chặt chẽ với hoạt động quản lý cũng như các quyết định trong kinh doanh của doanh nghiệp.
#Kiến_thức_phục_vụ_NGHỀ_Trading
1. Cổ đông là gì?
Cổ đông (Tiếng Anh: Shareholder) có thể là một cá nhân, công ty hoặc tổ chức nắm giữ (các) cổ phiếu trong một công ty nhất định.
1.1 Cổ đông
Cổ đông phải sở hữu tối thiểu một cổ phiếu trong cổ phiếu của công ty hoặc quỹ tương hỗ để họ trở thành chủ sở hữu một phần. Cổ đông thường nhận được cổ tức được công bố nếu công ty hoạt động tốt và thành công.
Còn được gọi là cổ đông, họ có quyền biểu quyết về một số vấn đề liên quan đến công ty và được bầu vào một ghế trong hội đồng quản trị .
Nếu công ty được thanh lý và tài sản của nó được bán, cổ đông có thể nhận được một phần của số tiền đó, với điều kiện là các chủ nợ đã được thanh toán. Khi tình huống đó phát sinh, lợi thế của người sở hữu cổ phiếu nằm ở chỗ họ không có nghĩa vụ phải gánh các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty, có nghĩa là các chủ nợ không thể buộc người sở hữu cổ phiếu phải trả cho họ.
1.2 Vai trò của một cổ đông
Trở thành cổ đông không chỉ đơn thuần là nhận được lợi nhuận mà còn bao gồm các trách nhiệm khác. Đó là:
- Lên kế hoạch và quyết định các quyền hạn mà họ sẽ trao cho các giám đốc của công ty, bao gồm cả việc bổ nhiệm và cách chức họ khỏi chức vụ.
- Quyết định mức lương mà các giám đốc nhận được. Cách làm này rất phức tạp vì những người nắm giữ cổ phiếu phải đảm bảo rằng số tiền họ đưa ra sẽ bù đắp được chi phí và cuộc sống ở nơi giám đốc sinh sống, mà không ảnh hưởng đến tài sản của công ty.
- Đưa ra quyết định đối với những trường hợp mà giám đốc không có quyền lực, bao gồm cả việc thay đổi các luật lệ của công ty.
- Kiểm tra và phê duyệt các báo cáo tài chính của công ty.
2. Trong công ty cổ phần gồm những cổ đông nào?
Về cơ bản có hai loại cổ đông: cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi. Có nhiều cách phân loại cổ đông, tùy thuộc vào tiêu chí, mức độ, loại cổ phần mà cổ đông sở hữu để phân loại.
2.1 Cổ đông phổ thông
Cổ đông phổ thông là những người sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty. Họ là kiểu cổ đông phổ biến hơn và họ có quyền biểu quyết về các vấn đề liên quan đến công ty. Khi họ có quyền kiểm soát cách quản lý công ty, họ có quyền nộp đơn kiện tập thể chống lại công ty về bất kỳ hành vi sai trái nào có thể gây hại cho tổ chức.
2.2 Cổ đông ưu đãi
Cổ đông ưu đãi hiếm hơn. Không giống như cổ đông phổ thông, họ sở hữu một phần cổ phiếu ưu đãi của công ty và không có quyền biểu quyết hoặc bất kỳ tiếng nói nào trong cách thức quản lý công ty. Thay vào đó, họ được hưởng một khoản cổ tức cố định hàng năm, khoản cổ tức này sẽ nhận được trước khi các cổ đông phổ thông được thanh toán phần của họ.
- Cổ đông ưu đãi biểu quyết: Là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
- Cổ đông ưu đãi cổ tức: Là cổ đông sở hữu cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
- Cổ đông ưu đãi hoàn lại: Là cổ đông sở hữu cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
2.3 Cổ đông sáng lập
Là cổ đông sở hữu ít một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Nói cách khác, cổ đông sáng lập chính là người ban đầu đứng ra góp vốn thành lập công ty cổ phần, sở hữu những cổ phần phổ thông đầu tiên trong công ty cổ phần.
Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
2.4 Cổ đông có thể là Giám đốc không?
Cổ đông và giám đốc là hai thực thể khác nhau, mặc dù cổ đông có thể đồng thời là giám đốc.
Cổ đông, như đã đề cập, là chủ sở hữu một phần của công ty và được hưởng các đặc quyền như nhận lợi nhuận và thực hiện quyền kiểm soát đối với việc quản lý công ty. Mặt khác, giám đốc là người được các cổ đông thuê để thực hiện các trách nhiệm liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty với mục đích cải thiện địa vị của công ty.
3. Quyền của cổ đông là gì?
Về lý thuyết, chính các cổ đông có quyền sở hữu và kiểm soát cuối cùng đối với tập đoàn. Tuy nhiên, là một nhóm, các cổ đông khá hạn chế trong phạm vi quyền hạn mà họ sở hữu. Khi được thực thi các quyền hạn mà các cổ đông sở hữu, họ thường thể hiện thông qua quyền bầu ra hội đồng quản trị và bỏ phiếu về các vấn đề quan trọng khác.
Một cổ đông có thể là một người. Một cổ đông phải sở hữu tối thiểu một cổ phần trong cổ phiếu của công ty hoặc quỹ tương hỗ để giúp họ có tiếng nói trong doanh nghiệp. Cổ đông thường nhận được cổ tức khai báo nếu công ty làm tốt và thành công. Cũng được gọi là một cổ đông, họ có quyền bỏ phiếu về một số vấn đề liên quan đến công ty và được bầu vào một vị trí trong hội đồng quản trị.
Cổ đông của công ty cổ phần sẽ được hưởng cổ tức và lợi nhuận dự án, họ có quyền và nghĩa vụ đối với công ty cổ phần nói riêng và luật doanh nghiệp nói chung. Lời giải đáp cho vấn đề: Các quyền cơ bản của cổ đông là gì, được giải thích cụ thể như sau:
3.1 Quyền cổ đông phổ thông
– Tham dự buổi họp Đại hội cổ đông và thực hiện biểu quyết của mình tại buổi họp thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Hình thức gián tiếp ở đây là thông qua đại diện cá nhân, tổ chức được cổ đông ủy quyền.
– Được phát biểu ý kiến về tất cả các nội dung tại buổi họp Đại hội cổ đông.
– Được biết số phiếu biểu quyết của cổ đông. Số phiếu biểu quyết tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông phổ thông đang nắm giữ.
– Được nhận cổ tức sau hoàn thành nghĩa vụ thuế tương ứng với mức đã quy định tại Điều lệ công ty hay theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
– Là đối tượng được ưu tiên mua cổ phần trong trường hợp công ty có nhu cầu về vốn.
– Được chuyển nhượng cổ phần phổ thông mình đang sở hữu cho một cổ đông khác hoặc các cá nhân, tổ chức không phải cổ đông khác.
Xem thêm: Chứng khoán là gì? 2 sàn chứng khoán nổi tiếng nhất Việt Nam
3.2 Quyền cổ đông ưu đãi
Cổ đông ưu đãi cũng có các quyền lợi như cổ đông phổ thông. Bên cạnh đó tùy thuộc vào loại cổ phần đang sở hữu mà có các quyền lợi khác nhau:
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức: Được nhận lại cổ tức hằng năm của công ty như cổ tức cố định, cổ tức thưởng. Tại Đại hội đồng cổ đông, các cổ đông ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết tham dự. Đặc biệt, khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể thì sau khi thanh toán hết các khoản nợ những cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ được ưu tiên nhận phần tài sản còn lại của doanh nghiệp tương ứng với tỷ lệ cổ phần nhà đầu tư sở hữu tại công ty.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết: Tham gia biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của một cổ đông trong phiên họp đại hội đồng cổ đông. Được nhận số phiếu biểu quyết của cổ đông đang sở hữu nhiều hơn so với cổ đông đang sở hữu cổ phần phổ thông căn cứ theo Điều lệ công ty. Các quyền khác tương tự cổ đông phổ thông, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại: Cổ đông sở hữu cổ phần này có quyền được hoàn lại số vốn góp vào công ty khi mua cổ phần ưu đãi theo nhu cầu của mình hoặc theo điều kiện mà Điều lệ công ty đặt ra. Cổ đông ưu đãi hoàn lại sẽ không có quyền tham gia biểu quyết, không được đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
3.3 Quyền cổ đông sáng lập
Cổ đông sáng lập có các quyền hạn như cổ đông phổ thông. Ngoài ra có những quyền hạn riêng như:
– Được ký kết để thành lập công ty cổ phần.
– Là đối tượng duy nhất được nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
4. Nghĩa vụ của cổ đông là gì?
– Các cổ đông cần phải đảm bảo thực hiện thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần đã cam kết chuyển nhượng hoặc mua thêm, khi đã có quyết định.
– Cổ đông cần có ý thức trong việc tuân thủ các Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
– Mỗi cổ đông cần phải có ý thức chấp hành nghiêm túc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
– Thực hiện những nghĩa vụ khác của Luật doanh nghiệp nói chung và Điều lệ công ty nói riêng.
Nghĩa vụ chính của các cổ đông là thông qua nghị quyết tại các cuộc họp chung họ bỏ phiếu trước những dự thảo chính sách. Nhiệm vụ này đặc biệt quan trọng vì nó cho phép các cổ đông thực hiện quyền kiểm soát cuối cùng của họ đối với công ty và cách thức quản lý. Các cổ đông có thể bỏ phiếu theo một trong hai cách: Giơ tay hoặc thông quan một cuộc bỏ phiếu trong đó mỗi phiếu sẽ tương ứng với số cổ phần mà mỗi cổ đông nắm giữ. Giơ tay thường là phương thức bỏ phiếu ưa thích diễn ra tại các cuộc họp chung.
Xem thêm: Cổ phiếu ESOP là gì? Thực trạng phát hành cổ phiếu ESOP ở Việt Nam
5. Phân biệt cổ đông, cổ phần, cổ phiếu, cổ tức trong công ty tài chính
5.1 Cổ đông
Cổ đông là cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một phần hay toàn bộ phần vốn góp (cổ phần) của một công ty cổ phần. Chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu này gọi là cổ phiếu. Về bản chất, cổ đông là thực thể đồng sở hữu công ty cổ phần chứ không phải là chủ nợ của công ty đó do vậy quyền lợi và nghĩa vụ của họ gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Một cổ đông có thể bán cổ phiếu của họ và mua cổ phiếu khác nhau. Họ có thể không có nhu cầu lâu dài đối với công ty. Tuy nhiên, các bên liên quan có ràng buộc với công ty trong thời gian dài hơn và vì những lý do cần thiết hơn.
Ví dụ: Nếu một công ty hoạt động kém về mặt tài chính, các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng của công ty đó có thể bị ảnh hưởng nếu công ty không còn sử dụng dịch vụ của họ. Tương tự, nhân viên của công ty, những người có liên quan và dựa vào đó để kiếm thu nhập, có thể bị mất việc làm.
5.2 Cổ phần
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Tùy theo loại cổ phần họ sở hữu mà có thể có tên gọi khác nhau.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
5.3 Cổ phiếu
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
5.4 Cổ tức
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công ty cổ phần. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu
Lưu ý: Cổ đông có quyền tương ứng với loại hình mình sở hữu, có thể là cổ phần hay cổ phiếu. Cổ đông có cổ phiếu sẽ được chi trả cổ tức vào ngày công bố nhận cổ tức. Dưới đây là phân biệt cổ phần và cổ phiếu nếu cổ đông năm giữ một trong hai loại này!
Tiêu chí | Cổ phần | Cổ phiếu |
Khái niệm | Là phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau | Là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với cổ phần |
Bản chất | Giá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ phiếu | Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu cổ phần |
Giá trị pháp lý | Là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và cũng là căn cứ pháp lý để chứng minh họ là cổ đông của công ty đó | Là căn cứ thể hiện việc sở hữu cổ phần của công ty đó |
Mệnh giá | Mệnh giá cổ phần do công ty tự quyết định. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu | Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10.000 đồng (theo khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019). |
Phân loại | – Cổ phần phổ thông (công ty cổ phần phải có);
– Cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức… |
Không được phân loại |
6. Lời kết
Như vậy là Vnrebates đã đưa ra cho các nhà đầu tư hiểu về cổ đông là gì? Cổ đông có vai trò như thế nào trong một doanh nghiệp. Từ đó hiểu về quyền và nghĩa vụ cũng như mối tương quan giữa các thuật ngữ tài chính với những cổ đông.
Chúc anh em đầu tư thuận lợi!
VnRebates – Nơi Trading là NGHỀ