Sóng Elliott là biểu đồ dạng đường biểu thị cho thị trường mua – bán chứng khoán, Forex. Tâm lý các nhà đầu tư trên thị trường trông có vẻ điên rồ, thậm chí không kiểm soát được nhưng lại có quy luật trật tự đan xen. Đó chính là quy luật lên xuống của sự tham lam và nỗi sợ hãi. Vì lẽ đó, thị trường được biến động theo quy luật đó và được lặp lại tạo thành con sóng Elliott nối tiếp nhau. Dựa trên cơ sở đó, từng đợt sóng Elliott sẽ giúp bạn nhận định được xu hướng của thị trường đầu tư trong tương lai.
Lịch sử hình thành và ra đời “Lý thuyết sóng Elliott”
Lý thuyết Sóng Elliott được ra đời do nhà kế toán viên người Hoa Kỳ là Ralph Nelson Elliott phát triển vào năm 1930. Với nhiều năm kinh nghiệm dày dặn trong đầu tư chứng khoán, ông nhận thấy rằng thị trường đầu tư trong có vẻ hỗn loạn nhưng lại có quy luật và chu kỳ. Điều này được lặp đi lặp lại và có thể dự đoán được xu hướng trong tương lai.
Các nhà đầu tư, đặc biệt trong chứng khoán và Forex dễ bị tác động bởi các yếu tố ngoại quan như chính trị, kinh tế, năng lượng,… hoặc hiệu ứng FOMO tâm lý đám đông sẽ đưa ra quyết định mua hay bán. Ông cho rằng, chỉ cần dựa vào quy luật này bạn có thể dự đoán được xu hướng giá.
Sau 8 năm miệt mài tìm hiểu, Elliott cho ra đời lý thuyết sóng lấy tên của mình lần đầu tiên trong cuốn The Wave Principle. Sau này, nhà đầu tư hay gọi là Lý thuyết Elliott Wave. Đến năm 1946, nhờ sự vang danh của lý thuyết này, ông tiếp tục đăng trong cuốn Nature’ Law cung cấp cho các nhà đầu tư.
Cấu trúc của một chu kỳ sóng Elliott
Một chu kỳ sóng Elliott hoàn chỉnh gồm 8 bước sóng. Trong đó, với 5 bước sóng đầu là sóng động lực – được di chuyển theo xu hướng chính. Và, 3 bước sóng cuối thì điều chỉnh ngược xu hướng chính. Do đó, Elliott wave sẽ phân làm 2 sóng: Sóng động lực và sóng điều chỉnh được cụ thể hóa như sau:
1. Sóng động lực (bước sóng 1 – bước sóng 5)
Để dễ dàng hình dung các bước sóng, bạn có thể xem hình minh họa ngay dưới đây:
- Bước sóng số 1, 3, 5 gọi là sóng đẩy thuận xu hướng chính.
- Bước sóng số 2, 4 gọi là sóng điều chỉnh ngược xu hướng chính.
Cụ thể:
Bước sóng 1: Được đánh dấu từ điểm cuối của xu hướng cũ. Ở bước này, tin tức về thị trường vẫn còn tiêu cực nhưng có một số nhà đầu tư sẽ nhận định rằng đây là thời điểm tốt, có cơ hội cao sẽ mua vào và đẩy giá tăng lên.
Bước sóng 2: Bước sóng này sẽ điều chỉnh ngược xu hướng chính của bước sóng 1, sẽ có hiện tượng giảm. Tuy nhiên, ở bước sóng này sẽ không giảm hơn so với bước sóng 1, sẽ giảm khoảng 50-70% so với sóng 1. Sự giảm ở bước 2 là do các nhà đầu tư đã bắt đầu thoát lệnh (bán ra) để đảm bảo được mực lợi nhuận tiềm năng đã đạt được nhờ sự mua vào ở bước sóng 1.
Bước sóng 3: Vì ở bước sóng 2, một số nhà đầu tư đã thoát lệnh nên sẽ có một nhóm nhà đầu tư khác lợi dụng thị trường giảm giá (gần tương đồng so với bước sóng 1) để mua vào và tiếp tục đẩy giá lên cao hơn. Do đó, bước sóng 3 vì thế lại cao hơn so với bước sóng 1. Và thông thường thì bước sóng 3 là bước sóng có biên độ điều chỉnh đẩy xu hướng chính cao và dài nhất trong 5 sóng.
Bước sóng 4: Vì sóng 3 đã ở trên ngưỡng cao một thời gian khá dài, các nhà đầu tư sẽ có xu hướng chốt lời và khiến giá sẽ giảm. Lúc này thị trường sẽ giảm khoảng 30 -40% so với bước sóng 3. Điều này được lý giải vì tâm lý nhà đầu tư vẫn kỳ vọng sẽ tăng thêm một đợt nữa.
Bước sóng 5: Tâm lý thị trường ngày càng tích cực do đợt sóng 1-4 mang lại khiến nhà đầu tư thấy tiềm năng. Lúc này, nhiều nhà đầu tư sẽ đẩy mạnh mua vào khiến giá tăng cao hơn so với đợt 3. Có vẻ sóng 5 sẽ đẩy giá cao nhất nhưng lại sẽ không dài và đạt ngưỡng lợi nhuận tốt nhất.
2. Sóng điều chỉnh (bước sóng 6 – bước sóng 8)
Để dễ dàng hình dung các bước sóng, bạn có thể xem hình minh họa ngay dưới đây:
Sau khi các bước sóng 1-5 tạo động lực thuận xu hướng chính (tăng) thì bước sóng 6 – 8 sẽ điều chỉnh, giảm nhiệt trên thị trường bằng cách đi xuống hoặc đi ngang.
Bước sóng 6: Nhà đầu tư vẫn khá tích cực và lạc quan về thị trường vì ở sóng 5 đang vẫn ở xu hướng đi lên. Mặc dù nhận thấy thị trường có giảm nhưng vẫn chỉ nghĩ rằng đó là điều chỉnh của sóng đẩy thuận xu hướng.
Bước sóng 7: Ở bước sóng này, xu hướng tăng giảm không rõ rệt nên nhà đầu tư sẽ nhận định vẫn là sóng động lực thuận xu hướng. Tin tức này đang ở trạng thái “tĩnh” không quá tích cực cũng như không quá tiêu cực. Ở bước sóng này, bạn sẽ phân tích được mô hình giá và mô hình nến đảo chiều cực rõ nét.
Bước sóng 8: Thị trường giá đã được điều chỉnh về mức thấp, thậm chí về mức như đợt bước sóng 1 và 2. Lúc này, nhà đầu tư đã nhận ra được giá đã được đảo chiều và chờ cơ hội đợt Elliott wave mới.
Các mô hình sóng Elliott phổ biến trong đầu tư chứng khoán, Forex
1. Nhóm mô hình sóng đẩy Elliott
- Mô hình sóng Elliott mở rộng (Extension Wave):
Mô hình này tuân theo cấu trúc của sóng đẩy Elliott, nằm ở vùng sóng 1, 3 và 5. Trong bất kỳ phần mở rộng nào, quy tắc Bình đằng sẽ áp dụng cho 2 sóng không mở rộng. Có thể hiểu rằng: chúng có xu hướng bằng nhau về giá hoặc có liên quan về tỉ lệ Fibonacci, hoặc cả 2 yếu tố trên. Cụ thể:
Bước sóng 1 mở rộng khi quy tắc Bình đẳng áp dụng cho bước sóng 3 và 5:
Bước sóng 3 mở rộng khi quy tắc Bình đằng áp dụng cho bước sóng 1 và 5:
Tuy nhiên sóng 3 sẽ mở rộng thành một cấu trúc với nhiều sóng bên trong (thông thường là 5 sóng).
- Nếu sóng Elliott 3 mở rộng 1 lần, tổng số sóng của mô hình sóng đẩy Elliott là 9, cấu trúc sóng sẽ là 5-3-5-3-5-3-5-3-5.
- Nếu sóng Elliott 3 mở rộng 2 lần, tổng số sóng sẽ là 13, cấu trúc sóng là 5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5.
Bước sóng 5 mở rộng khi quy tắc Bình đẳng áp dụng cho bước sóng 1 và 3:
- Mô hình sóng tam giác chéo Elliott (Diagonal Triangle):
Khi vẽ 2 đường xu hướng đi qua các đỉnh và đáy của các sóng Elliott sẽ tạo thành mô hình tam giác. Mô hình này được chia thành 2 dạng:
- Leading Diagonal Triangle có cấu trúc 5-3-5-3-5 thường xuất hiện ở sóng đẩy 1 và sóng điều chỉnh 6;
- Ending Diagonal Triangle có cấu trúc 3-3-3-3-3 thường xuất hiện ở sóng đẩy 5 và sóng điều chỉnh 8. Trong đó, sóng 1, 3, 5 có dạng đường Zigzag, mô hình sóng điều chỉnh 2, 4 không cố định, sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất.
- Mô hình sóng 5 thất bại (Failure or Truncated 5th): Đây là mô hình sóng đẩy Elliott với sóng 5 sẽ không vượt qua đỉnh sóng 3.
2. Nhóm mô hình sóng điều chỉnh Elliott
Sóng điều chỉnh gồm 3 loại cơ bản là mô hình Zigzag, mô hình phẳng Flag và mô hình tam giác:
- Mô hình Zigzag: 2 đường xu hướng của mô hình Zigzag đi qua đỉnh và đáy của các bước sóng song song với nhau. Trong đó, sóng B ngắn nhất, sóng A và sóng C sẽ dài hơn và có xu hướng bằng nhau.
- Mô hình phẳng Flag: Là mô hình sóng Elliott di chuyển theo hướng nằm ngang với chiều dài các sóng bằng nhau. Sóng A và sóng C cùng chiều với nhau, ngược chiều với sóng B.
- Mô hình sóng tam giác: Mô hình này có 2 đường kháng cự, hỗ trợ hội tụ hoặc phân kỳ nhau. Hình dáng của mô hình tam giác khá đa dạng, bao gồm các loại như mô hình tam giác cân, mô hình tam giác mở rộng, mô hình tam giác tăng dần hoặc giảm dần…
Các quy tắc chính của sóng Elliott
1. Quy tắc chung
Sóng Elliott có tổng chu kỳ: 144 sóng. Trong đó có:
- 89 sóng chủ
- 55 sóng điều chỉnh
Tỏng 55 sóng điều chỉnh có:
- 34 sóng chủ
- 21 sóng điều chỉnh.
Cuối cùng, trong những chu kỳ Elliott này sẽ chia ra làm 8 mức sóng chính gồm có năm sóng tăng là 1-2-3-4-5 và ba sóng điều chỉnh là 6-7-8.
2. 3 Các quy tắc cơ bản trong Elliott
Sóng Elliott sẽ được hình thành nhiều mô hình khác nhau, nhưng nhìn chung sẽ có 3 quy tắc dễ dàng nhận biết nhất:
- Sóng 3 luôn mạnh và dài nhất trong các sóng động lực thuận xu hướng 1, 3, 5.
- Sóng 2 không được thấp hơn đợt sóng 1. Nếu thấp hơn không nên phân tích theo chiều hướng sóng Elliott.
- Sóng 4 không bao giờ đi vào vùng của sóng 1.
Tuy nhiên, không phải bất cứ ai có thể nhận biết rõ ràng 3 quy tắc này, chỉ dẫn này sẽ có chút sai có với thực tế ở chỗ:
- Hiện tượng sóng cụt: Đỉnh của sóng 5 đôi khi không thể đi xa hơn so với vùng kết thúc của bước sóng số 3.
- Sóng 5 có xu hướng vượt lên hoặc giảm xuống so với đường xu hướng động lực thuận, được vẽ song song từ sóng số 3 với đường xu hướng nối điểm bắt đầu sóng 3 và sóng 5.
- Sóng 3 có khả năng dài và rộng nhất trong 5 bước sóng đầu.
- Bước sóng 2 và 4 (bước sóng điều chỉnh ngược xu hướng) sẽ tăng trở lại khi gặp vùng Fibonacci Retracement.
3. Các quy tắc vàng khi phân tích kỹ thuật sóng Elliott
Elliott đã tạo ra 4 “quy tắc vàng” để giúp một nhà phân tích xác nhận xem nguyên tắc sóng có tồn tại hay không:
- Sóng Elliott điều chỉnh 2 không bao giờ giảm quá 100% của sóng 1. Ví dụ một cổ phiếu tăng từ $10 -> $50 thì sóng điều chính không thể thấp hơn $10.
- Sóng Elliott 3 không thể là sóng ngắn nhất trong ba sóng 1-3-5.
- Sóng Elliott 4 không thể vào vùng đỉnh của sóng Elliott 1. Tuy nhiên theo lý thuyết sóng Elliott hiện đại và một số loại thị trường đặc biệt thì quy tắc này đã được bỏ đi
- Với Elliott hiện đại, sóng 5 có thể thành công hoặc thất bại. Có nghĩa là sóng Elliott 5 có cũng được mà không có cũng được. Điều này cho thấy thị trường có thể bước vào chu kỳ điều chỉnh của sóng a b c từ sóng 4.
Nếu 1 trong 4 quy tắc vàng đó không được thỏa mãn, thì hãy ngừng cố gắng áp dụng Nguyên tắc sóng Elliott cho một xu hướng đang xem xét và nên tìm kiếm một xu hướng khác.
4. Sự khác biệt của mô hình sóng Elliott cổ điển và Elliott hiện đại
Trong Elliott cổ điển thì sóng 3 thường là sóng dài nhất trong chu kỳ. Tuy nhiên trong cấu trúc sóng Elliott hiện đại do một số thị trường tài chính mở rộng (vàng, crypto) làm cho sóng 5 có xu hướng trở thành sóng dài nhất trong chu kỳ. Đối với các trader chuyên nghiệp thì họ sẽ thường bắt đầu giao dịch ở sóng 3 Elliott và bắt đầu bán ra theo sóng 5 Elliott.
Các cấp độ của mô hình sóng Elliott
Các cấp độ của mô hình sóng Elliott được phân loại theo thời gian như sau:
- Grand Supercycle: Sóng Elliott siêu chu kỳ lớn, thời gian của sóng được tính có thể là thập kỷ, là thế kỷ.
- Supercycle: Sóng Elliott siêu chu kỳ lớn kéo dài từ vài năm đến vài thập kỷ.
- Cycle: Sóng Elliott chu kỳ kéo dài 1 năm đến vài năm.
- Primary: Sóng Elliott phổ biến hay sóng xu hướng chính, kéo dài từ vài tháng đến 2 năm.
- Intermediate: Sóng Elliott trung và dài hạn, kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.
- Minor: Sóng Elliott con kéo dài vài tuần.
- Minute: Sóng Elliott nhỏ và kéo dài trong nhiều ngày.
- Minuette: Sóng Elliott rất nhỏ và giữ trong vài giờ.
- Subminutte: Sóng Elliott siêu nhỏ và có chu kỳ kéo dài trong vài phút.
Hướng dẫn giao dịch theo mô hình sóng Elliott
Hướng dẫn cơ bản theo sóng Elliott kết hợp với Fibonacci
Sóng Elliott và Fibonacci khá tương đồng nhau về dao động thị trường. Khi chỉ số Fibonacci nằm trong khoảng 50%, 61.8% và 161.8% thì cần chú ý giao dịch với sóng Elliott. Dưới đây là cách vào lệnh với Fibonacci kết hợp Elliott:
Như hình trên nhận thấy, bước sóng Elliott 2 bắt đầu điều chỉnh về vùng Fibo 50 – 61.8% của sóng 1. Dựa trên cơ sở này có thể đánh giá được giá sẽ kết thúc ngay tại điểm này nên bạn có thể vào lệnh mua với tỉ lệ thắng 50-50.
Lối thứ 2, sau khi phân tích các mô hình nến vượt trên bước sóng 1 và đóng cửa trên vùng giá này thì có thể xác định sóng 2 đã hoàn tất. Lúc này, thị trường bắt đầu đi vào đường của sóng 3, người chơi có thể vào lệnh ngay vùng an toàn trên.
Để xác định tốt nhất điểm chốt lời khi ứng dụng sóng Elliott vào đầu tư, bạn nên sử dụng Fibonacci mở rộng. Như bạn có thể thấy, Fibo sẽ phát huy tốt khi giá chạm đúng vùng mở rộng 1.618% điều chỉnh vào bước sóng 4 Elliott.
Hướng dẫn ứng dụng mô hình sóng Elliott kết hợp với lý thuyết Dow nâng cao
Áp dụng sóng Elliott tốt nhất trong thời điểm vào lệnh ở bước sóng 3 vì nó có khoảng thời gian kéo dài nhất và có tỉ lệ thắng cao nhất. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng có thể bắt nắm được ngay bước sóng 3 vì chưa xác định được khi nào sóng 2 hoàn thành. Lúc này, để có sự chắc chắn trong quyết định xuống lệnh mua, bạn có thể áp dụng lý thuyết Dow phân tích đa khung kết hợp với chỉ báo RSI. Dưới đây là một ví dụ điển hình:
Giả sử, bạn dự đoán ngay vị trí trên hình là sóng 2 Elliot sẽ kết thúc và vào lệnh mua thì sẽ không có cơ sở. Nhưng nếu bạn mở rộng vào khung nhỏ hơn, để tìm kiếm sự thay đổi của cấu trúc thì sẽ tìm kiếm được khi nào sóng 2 kết thúc. Lúc này, tỷ lệ xác định điểm hoàn thành sóng 2 sẽ có độ chính xác cao hơn.
Sử dụng lí thuyết Dow phân tích đa khung thời gian
Sử dụng lý thuyết Dow phân tích đa khung thời gian
Tiếp tục phân tích ở hình trên đây, bạn sẽ thấy được cấu trúc của đợt sóng có giảm ở khung thời gian H1 chính thức bị phá theo lý thuyết Dow kết hợp chỉ báo RSI. Lúc này, đợt sóng tạo ra quá bán và phân kỳ, là cơ sở dự đoán được sóng 2 đã kết thúc.
Quay trở lại với kung D, mặc dù giá vẫn chưa thoát khỏi bước sóng 1 nhưng hoàn toàn tìm được lối vào ở đây nếu như áp dụng theo lý thuyết Elliott wave. Phân tích đến đây, bạn sẽ thấy được sóng 3 mở rộng đến vùng Fibonacci 1.618 mở rộng. Ngay lúc này hãy vào lệnh mua luôn thay vì chốt ở vùng đỉnh cũ và đợi phá quá bán.
Sau khi vào lệnh mua, sóng đi rất đúng theo Elliott khi chạm đúng vùng Fibo mở rộng 1.618 và bắt đầu điều chỉnh xu hướng.
Như đã đề cập các thông tin trên, bạn chỉ nên giao dịch trong đợt con sóng 3. Do đó, đừng quan tâm những đợt sóng tiếp theo mà thay vào đó, hãy đợi một chu kỳ mới để tiếp tục vào lệnh.
Những sai lầm cần tránh khi giao dịch với sóng Elliott
1. Sai lầm khi cố gắng điều chỉnh bước sóng 2
Nhiều nhà đầu tư đã cố gắng đoán đó là sóng 2 khi nó điều chỉnh về những vùng fibo trong con sóng 1. Và đây là một sai lầm chết người vì như quy tắc ở trên đã nói, chỉ cần sóng 2 không điều chỉnh quá 100% sóng 1 thì nó vẫn có thể về gần sát đáy sóng 1 rồi bật tăng lên. Bạn chỉ có thể biết nó là sóng 2 đã kết thúc khi và chỉ khi giá được giao dịch cao hơn mức sóng 1.
2. Cố vẽ ra sóng Elliott theo cái nhìn chủ quan
Bạn đang cố gắng vẽ và suy đoán ra sao cho đúng với lý thuyết của Elliott nhất có thể. Đừng cố dự đoán đường đi của giá khi không có cơ sở để sóng 3 hình thành ít nhất chúng ta phải thấy được sóng 1 và sóng 2. Tương tự để biết khi nào thị trường rơi vào điều chỉnh bạn cũng phải biết được khi nào sóng 5 kết thúc.
3. Có tư duy sai lệch khi sử dụng sóng Elliott để giao dịch
Elliott wave không phải là tín hiệu vào lệnh mà Elliott wave là lý thuyết để bạn kết hợp với các công cụ khác hiệu quả hơn. Nó mang tính chất về mặt tư duy để bạn sử dụng các chỉ báo để xác nhận xu hướng. Hoặc là bạn sử dụng Elliott wave như là một công cụ để lên kịch bản có thể xảy ra khi giao dịch để từ đó có kế hoạch giao dịch cho hợp lý. Chẳng hạn theo lý thuyết Elliott thì thị trường đi vào sóng 3 trong Elliott thì bạn sẽ làm gì khi đó chứ không phải dự đoán sóng 3 sắp xảy ra mà sẽ mua lên.
Xem thêm: Mối tương quan giữa sóng Elliott và lý thuyết Dow trong Forex
Lý thuyết Elliott wave là một khái niệm khó tiếp cận. Lời khuyên thứ nhất dành cho bạn là không ép buộc đếm sóng nếu bạn thấy quá khó để đếm các sóng thì đừng kiên trì và cố gắng tìm một mẫu không có ở đó. Hãy thử chuyển sang một loại tiền tệ khác và xem liệu nó có dễ nhìn ra hay không.
Lời khuyên thứ hai là bạn hãy nắm thật chắc Lý thuyết Dow vì đây là nền tảng rất tốt để bạn chuyên sâu hơn vào Elliott. Hãy kiên nhẫn chờ đợi cơ hội xuất hiện và cuối cùng chúc bạn giao dịch thành công.
VnRebates – Nơi Trading là NGHỀ