ic-markets
Mở TK và hoàn phí 2 $/lot
dupoin
Mở TK và hoàn phí 5 $/lot
tmgm
Mở TK và hoàn phí 2 $/lot
san-trive
Mở TK và hoàn phí 9$/lot
san-acy
Mở TK và hoàn phí 0.05$/lot
ic-markets
Mở TK và hoàn phí 2 $/lot
VNREBATES

Chargeback là gì? Khác gì với Refund & Chi phí tiến hành Chargeback

14.07.2022, 17:08 13 phút đọc

Chargeback được coi là một cơ chế bảo vệ người dùng, nhưng thường bị chính khách hàng lạm dụng quá mức để tiến hành các hoạt động “friendly fraud”. Vậy, chargeback là gì?.

Chargeback là gì

Chargeback là gì ?

1. Chargeback là gì ?

1.1 Chargeback là gì ?

Chargeback là gì? Nói một cách dễ hiểu, chargeback là khoản hoàn trả giao dịch bắt buộc do ngân hàng của chủ thẻ thực hiện. Chargeback được coi là một cơ chế bảo vệ người dùng, nhưng thường được sử dụng quá mức. Chargeback là gì?

Nếu bạn là người kinh doanh cung cấp dịch vụ, chargeback có thể là mối đe dọa khó chịu đối với doanh thu của bạn. Còn nếu bạn là người tiêu dùng, các khoản chargeback bảo vệ bạn khỏi những người bán không trung thực. 

Để hiểu cách các khoản chargeback hoạt động, bạn nên có một số thông tin cơ bản về lý do đằng sau chargeback và tác động tới những người liên quan.

1.2 Chargeback khác refund như thế nào?

Refund và chargeback là 2 thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau, trong các tình huống khách hàng không hài lòng và muốn trả hàng và lấy lại tiền.

Lý do để refund có thể là hàng hóa bị hư hỏng, chất lượng kém, hàng hóa sai, giao hàng trễ… Người bán có quyền từ chối lý do trả hàng. 

Giống như refund, chargeback cũng do khách hàng thực hiện. Thay vì liên hệ trực tiếp với người bán, khách hàng sẽ thông qua ngân hàng phát hành thẻ của họ để tranh chấp các khoản phí. Sau đó, ngân hàng sẽ trả tiền vào tài khoản của khách hàng trước khi liên hệ người bán.

Cũng giống như refund truyền thống, bất kỳ lý do chính đáng nào cũng dẫn đến chargeback – bao gồm hàng hóa bị hư hỏng, trễ hạn hoặc kém chất lượng. Một nguyên nhân phổ biến khác là khi khách hàng không nhận ra một số khoản phí nhất định trên bảng sao kê thẻ tín dụng của họ.

Ví dụ: tên doanh nghiệp của bạn có thể là Acme Store. Tuy nhiên, mô tả thanh toán được đính kèm với tài khoản người bán của bạn có thể là TAS, Ltd (tức là, The Acme Store, Limited). Bất kỳ khách hàng nào không nhận ra giao dịch từ công ty bạn đều có thể tranh chấp các khoản phí liên quan đó.

Tệ hơn nữa, họ có thể giả vờ không nhận ra giao dịch mua, điều này dẫn đến 1 lỗi gọi là “friendly fraud” – “gian lận thân thiện”.

1.3 Mục đích của Chargeback là gì?

Người bán gần như không có tiếng nói trong quá trình chargeback. Trên thực tế, người bán có thể thậm chí sẽ không biết điều đó đã xảy ra cho đến sau khi hoàn thành hết. Là một biện pháp bảo vệ người tiêu dùng, quy trình của chargeback đương nhiên nghiêng về sự an toàn của chủ thẻ, theo nhiều cách:

  • Chargeback được thiết kế để giữ cho khách hàng cảm thấy an tâm
  • Chargeback cũng đóng vai trò như một biện pháp ngăn chặn những người bán các sản phẩm hoặc dịch vụ không giống như mô tả.
  • Sợ bị chargeback giúp người bán minh bạch hơn
  • Chargeback giúp bảo vệ chủ thẻ khỏi các hành động động gian lận.

1.4 Lịch sử ra đời

Vào đầu những năm 1970, thẻ tín dụng ngân hàng vẫn chưa được chấp nhận rộng rãi ở Mỹ. Điều này một phần là do tâm lý e ngại của người tiêu dùng: mọi người lo lắng rằng thẻ có thể bị mất hoặc bị đánh cắp, sau đó được sử dụng cho các giao dịch trái phép … và chủ sở hữu thẻ phải chịu trách nhiệm trả các hóa đơn đó.

Cũng có những lời phàn nàn về việc những người buôn bán vô lương tâm lợi dụng người tiêu dùng – ví dụ, sử dụng số thẻ tín dụng để thêm các phí không liên quan. Đạo luật Fair Credit Billing Act năm 1974 đã cố gắng giải quyết vấn đề này bằng cách tạo ra chargeback.

Như được quan niệm ban đầu, chargeback là một hình thức bảo vệ chủ thẻ, có nghĩa là tiền của chủ thẻ được an toàn, bất kể điều gì. Ví dụ, một cuộc tranh cãi với người bán có thể dễ dàng đi đến bế tắc, và chargeback có hiệu quả vì ngân hàng sẽ trả lại tiền cho chủ thẻ.

2. Khi nào thì bạn có thể tiến hành chargeback?

2.1 Chargeback xảy ra khi nào?

Ngày nay, thẻ tín dụng là một phần phổ biến của cuộc sống đến nỗi nhiều người dùng thậm chí không nhận ra rằng họ có quyền chargeback khi sử dụng thẻ tín dụng. Người dùng thường hiểu sai về cách thức hoạt động của chargeback.

Ví dụ: người tiêu dùng là nạn nhân của hành vi trộm cắp danh tính có mọi quyền yêu cầu bồi hoàn nếu bị cà thẻ gian lận. Chủ thẻ nên liên hệ với ngân hàng ngay lập tức, vừa để lấy lại số tiền bị đánh cắp vừa để tránh tổn thất thêm.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là đây là tình huống duy nhất mà người tiêu dùng nên gọi cho ngân hàng trước; trong mọi trường hợp khác, chủ thẻ cần trao đổi trực tiếp với đơn vị chấp nhận thẻ.

Và tất nhiên, mục tiêu là giải quyết vấn đề mà không cần các ngân hàng tham gia. Đôi khi, “gian lận ” có thể chỉ là tai nạn. Có lẽ người dùng đã quên việc mua hàng hoặc người bán đã mắc lỗi. Tình hình có thể được giải quyết nhanh chóng và dễ dàng để mọi người hài lòng.

Ngoài ra, mặc dù nhiều người tiêu dùng không nhận ra điều đó, những khoản refund thường đưa tiền trở lại tài khoản của người tiêu dùng nhanh hơn nhiều so với chargeback.

Nếu người bán không thể – hoặc sẵn sàng – làm việc để hướng tới một giải pháp được cả hai đồng ý, thì nên tiến hành chargeback. Nhưng ngay cả khi khách hàng không hài lòng với việc mua hàng, nếu chargeback mà không yêu cầu refund theo cách truyền thống cũng tương đương với hành vi trộm cắp qua mạng. Tại sao?

Vì với khoản chargeback, chủ thẻ giữ mặt hàng đã mua và được hoàn lại chi phí của mặt hàng đó; về cơ bản, người bán phải trả hai lần cho cùng một mặt hàng hoặc dịch vụ nếu bị chargeback.

Vì thế, 1 cách hợp pháp, người tiêu dùng “bắt buộc” phải yêu cầu return / refund theo cách truyền thống từ người bán trước… và chỉ nên gửi khoản bồi hoàn trong những trường hợp cực đoan. 

2.2 Chargeback được tiến hành ra sao?

Chu trình của Chargeback

Chu trình của Chargeback là gì?

#1. Chủ thẻ yêu cầu chargeback.

#2. Nhà phát hành thẻ xem xét / gán mã lý do cho trường hợp. Các mã lý do này đưa ra lời giải thích tại sao người tiêu dùng tranh chấp giao dịch. Mỗi mã có bộ quy tắc riêng (giới hạn thời gian nộp đơn, tài liệu cần thiết, v.v.).

#3. Ngân hàng chủ thẻ điều tra và phản hồi, đảm bảo rằng tất cả các quy định đã được giải quyết và khiếu nại là xứng đáng. Nếu chủ thẻ có yêu cầu hợp lệ, số tiền sẽ được chuyển khỏi tài khoản ngân hàng của người bán và được ghi có vào tài khoản chủ thẻ. Thông báo về khoản chargeback sẽ được gửi đến ngân hàng của người bán. (Nếu chủ thẻ không có yêu cầu hợp lệ, khoản bồi hoàn sẽ chỉ bị vô hiệu.)

#4. Ngân hàng người mua xem xét lại khoản chargeback và gửi thông tin tới ngân hàng người bán. 

#5. Người bán xem xét khoản chargeback và đưa ra bằng chứng. Nếu khoản bồi hoàn là hợp lý, người bán phải chấp nhận lỗ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có đủ bằng chứng thuyết phục – chẳng hạn như tài liệu để chứng minh khoản bồi hoàn không hợp lệ – người bán có thể trình bày lại khoản bồi hoàn để nhà phát hành thẻ xem xét.

#6. Bên mua trình bày lại khoản bồi hoàn. 

#7. Người phát hành xem xét bằng chứng và đưa ra quyết định cuối cùng. Nếu bằng chứng của người bán đủ thuyết phục để bác bỏ khiếu nại của chủ thẻ, giao dịch sẽ bị tính cho chủ thẻ. Số đã trừ được gửi lại vào tài khoản của người bán. Tuy nhiên, mọi khoản phí bồi hoàn hoặc chi phí quản lý sẽ không được hoàn trả cho người bán.

3. Vì sao Chargeback dễ bị biến tướng thành “Friendly Fraud”?

“Friendly Fraud” – dịch theo nghĩa đen là “Gian lận thân thiện”, là thuật ngữ gian lận liên quan đến chargeback khi người tiêu dùng đang lạm dụng quy trình bồi hoàn – tức là khách hàng cố tình ăn cắp từ người bán bằng cách cho rằng các giao dịch mua hợp pháp là gian lận.

Nhiều người dùng lợi dụng Chargeback để lợi dụng

Nhiều người dùng lợi dụng Chargeback để lợi dụng

Như chúng ta đã thấy, backcharge được thiết kế như một hình thức bảo vệ người tiêu dùng. Nhưng các quy định của ngành đã không theo kịp với những thay đổi nhanh chóng trong công nghệ và các tùy chọn thanh toán, và điều này đã cho phép backcharge trở thành vũ khí mà người tiêu dùng có thể sử dụng để chống lại người bán.

Chủ thẻ (người mua) có thể yêu cầu bồi hoàn vì bất kỳ lý do không chính đáng nào, ví dụ như:

  • sử dụng backcharge để tránh phải trả lại hàng hoặc phí xử lý, Chargeback là gì
  • mua xong tự nhiên hối hận, hối tiếc vì mua hàng hóa/ dịch vụ đó, Chargeback là gì
  • quá trình trả lại có vẻ quá rườm rà, Chargeback là gì
  • không đủ kiên nhẫn để đợi lịch giao hàng,Chargeback là gì
  • đã không hành động kịp thời và thời hạn trả lại đã hết, Chargeback là gì
  • 1 thành viên trong gia đình đã mua hàng nhưng chủ thẻ không muốn thanh toán hóa đơn,
  • chủ thẻ quên hoặc không nhận ra giao dịch,
  • chủ thẻ muốn kiếm thêm tiền và / hoặc muốn thứ gì đó miễn phí,

Theo tuyên bố của người tiêu dùng tại thời điểm nộp đơn, gần một nửa số lượng backcharge được cho là để đáp ứng các giao dịch trái phép. Tuy nhiên, một cuộc khảo sát gần đây cho thấy rằng hơn 80% chủ thẻ đã yêu cầu backcharge chỉ vì họ không có thời gian để yêu cầu hoàn lại tiền từ người bán (refund).

Người tiêu dùng có thể nghĩ rằng một sự cố gian lận backcharge đơn lẻ không có gì to tát, nhưng tâm lý đó rõ ràng đang tạo ra một vấn đề rất nghiêm trọng. Báo cáo năm 2013 cho thấy, chỉ trong năm đó, tổn thất tài chính do gian lận thẻ tín dụng đã vượt quá 100 tỷ đô la tiền phí, hàng giả và hàng hóa bị mất và ảnh hưởng doanh thu của người bán trên các sàn thương mại điện tử . Trong đó, các chuyên gia ước tính rằng ít nhất 4 tỷ USD là do “friendly fraud” … nhưng trên thực tế, chi phí còn cao hơn nhiều.

4. Chi phí khi tiến hành chargeback

4.1 Người bán, cung cấp hàng hóa và dịch vụ

  • Mỗi khi người mua yêu cầu chargeback, người bán sẽ bị tính phí (khoản phí này có thể dao động từ $20 đến $100 cho mỗi giao dịch). Ngay cả khi người mua tiêu dùng sau đó hủy chargeback, người bán vẫn sẽ phải trả phí và chi phí quản lý liên quan đến quy trình này.
  • Nếu người mua yêu cầu chargeback và giữ hàng hóa, người bán sẽ mất doanh thu đến hàng đó.
  • Nếu tỷ lệ chargeback hàng tháng vượt quá ngưỡng định trước, doanh nghiệp sẽ bị phạt quá mức (tùy thuộc nhà phát hành thẻ, tầm $10.000 đô la).
  • Nếu tỷ lệ chargeback bồi hoàn tiếp tục trên ngưỡng chấp nhận được, ngân hàng có thể chấm dứt tài khoản người bán, có nghĩa là tài khoản người bán bị đóng băng, với khả năng xử lý thanh toán bằng thẻ tín dụng bị hủy.
  • Nếu chức năng nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng của tài khoản của người bán bị chấm dứt, doanh nghiệp đó sẽ bị đưa vào danh sách đen, và không thể đăng ký tài khoản mới bằng một bộ xử lý khác trong ít nhất năm năm.
  • Ngay cả khi ngân hàng không đóng tài khoản người bán, người bán với profile chargeback xấu có thể bị buộc phải lấy tài khoản người bán có rủi ro cao, kèm theo là với phí xử lý cao .
  • Mặc dù người bán có quyền tranh chấp các khoản chargeback bất hợp pháp, nhưng thường sẽ khá tốn phí và thời gian. Ngoài ra, nếu không có sự trợ giúp của chuyên gia, các tranh chấp về chargeback hiếm khi mà người bán sẽ thắng.
  • Thắng khoản tranh chấp về chargeback không cải thiện được tỷ lệ chargeback của người bán; người bán có thể lấy lại doanh thu nhưng sẽ không làm giảm nguy cơ tài khoản người bán bị chấm dứt.

4.2 Người mua hàng hóa và dịch vụ

  • Yêu cầu chargeback có nghĩa là chủ thẻ sẽ không được hoàn lại tiền trong vài tháng (so với hoàn tiền refund truyền thống thường trả lại tiền vào tài khoản của người tiêu dùng trong vòng vài ngày).
  • Nếu người tiêu dùng yêu cầu chargeback và ngân hàng phát hiện ra rằng đó là một trường hợp “friendly fraud” , tài khoản thẻ tín dụng của người mua có thể bị đóng. Việc tài khoản thẻ tín dụng bị đóng có thể có tác động tiêu cực đến điểm tín dụng của người tiêu dùng.
  • Nếu người bán tranh chấp thành công khoản chargeback, người tiêu dùng có thể phải trả phí bồi hoàn kèm theo.
  • Những chủ thẻ bày trò và chargeback quá thường xuyên sẽ không nhận được sự trợ giúp cần thiết trong các trường hợp chargeback hợp pháp.

Theo blog.cover, chargeback911

Tổng hợp bởi wp.vnrebates.io

Risk Disclaimer: Bài viết thể hiện quan điểm và góc nhìn của cá nhân tác giả, chỉ có giá trị tham khảo về mặt thông tin, kiến thức và không có giá trị pháp lý về khuyến nghị đầu tư hay thay thế cho việc tư vấn tài chính nào tương đương. Bài viết không đảm bảo bất kỳ khoản lợi nhuận nào hay giảm thiểu rủi ro đầu tư nào cho chính độc giả. VnRebates không chịu trách nhiệm hay liên quan đến khoản đầu tư của độc giả khi sử dụng thông tin từ bài viết này. Bản quyền thuộc về đóng góp của tác giả.