ic-markets
Mở TK và hoàn phí 2 $/lot
dupoin
Mở TK và hoàn phí 5 $/lot
san-trive
Mở TK và hoàn phí 9$/lot
tmgm
Mở TK và hoàn phí 2 $/lot
san-fxgt-dich-vu-forex-rebates
Mở TK và hoàn phí 1 $/lot
san-acy
Mở TK và hoàn phí 0.05$/lot
VNREBATES

Benchmark (Điểm định chuẩn) là gì? Ứng dụng benchmark trong đầu tư

27.04.2023, 08:55 11 phút đọc

Benchmark là các công cụ có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau cho các nhà đầu tư, dùng để đo lường rủi ro và hiệu suất của danh mục đầu tư cũng như là hiệu suất của người quản lý quỹ đầu tư, ngoài ra có thể dùng benchmark để bắt chước giao dịch đầu tư tự động. Tất cả các quỹ được quản lý sẽ có một benchmark được thiết lập để đo lường hiệu suất của quỹ.

Benchmark là một tiêu chuẩn hoặc thước đo được sử dụng để phân tích rủi ro và lợi nhuận và phân bổ tài sản của một danh mục đầu tư nhất định. Các quỹ cá nhân và danh mục đầu tư bởi các công ty tài chính nhìn chung sẽ có các benchmark tiêu chuẩn để phân tích. Nhiều benchmark cũng có thể được sử dụng để hiểu cách danh mục đầu tư hoạt động đối với các phân khúc thị trường khác nhau. Các nhà đầu tư thường sử dụng S & P 500, Barclays Agg và lợi suất trái phiếu Kho bạc một năm của Mỹ.

Benchmark là gì?

>>> Xem thêm: 

1. Benchmark là gì?

Benchmark bao gồm danh mục các tài sản không được quản lý đại diện cho một phân khúc thị trường được chỉ định, hay còn được gọi là chỉ số – index bởi các tổ chức quản lý các danh mục đầu tư. Một số tổ chức quản lý chỉ số phổ biến nhất là Standard & Poor’s (S&P), Russell và MSCI.

Benchmark thường được các nhà đầu tư và quỹ dùng để phân tích rủi ro và lợi nhuận của 1 danh mục đầu tư nhất định.

Benchmark là gì?

Chỉ số đại diện cho các loại tài sản đầu tư khác nhau. Một benchmark có thể bao gồm các nhiều tài sản, chẳng hạn như Russell 1000, hoặc bao gồm các loại tài sản cụ thể như cổ phiếu tăng trưởng vốn hóa nhỏ của Hoa Kỳ, trái phiếu lợi tức cao hoặc thị trường mới nổi.

Nhiều quỹ tương hỗ và quỹ ETF trong ngành tài chính sử dụng các chỉ số làm cơ sở cho chiến lược đầu tư bắt chước thụ động. Đầu tư vào một quỹ thụ động là cách phổ biến duy nhất mà một nhà đầu tư bán lẻ có thể đầu tư vào một chỉ số.

Benchmark là các công cụ có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau cho các nhà đầu tư, dùng để đo lường rủi ro và hiệu suất của danh mục đầu tư cũng như là hiệu suất của người quản lý quỹ đầu tư, ngoài ra có thể dùng benchmark để bắt chước giao dịch đầu tư tự động. Tất cả các quỹ được quản lý sẽ có một benchmark được thiết lập để đo lường hiệu suất của quỹ.

Các nhà đầu tư cũng có thể vượt ra ngoài việc sử dụng benchmark làm tiêu chuẩn đánh giá. Các nhà đầu tư tích cực cũng có thể chọn theo dõi một loạt các benchmark trong toàn bộ rủi ro, phân tích các benchmark này cùng với các đặc điểm rủi ro để đảm bảo rằng các khoản đầu tư của họ được đặt tối ưu với rủi ro thấp nhất và lợi nhuận cao nhất có thể. Giám sát benchmark và rủi ro cũng cho phép các nhà đầu tư có khả năng xác định các cơ hội để thay đổi danh mục đầu tư để tận dụng các cơ hội thị trường.

Nhìn chung, việc xem xét các benchmark khác nhau đồng thời với các đặc điểm rủi ro của chúng có thể là một kỹ thuật đơn giản cho tất cả các loại nhà đầu tư. Sử dụng benchmark có thể rất có giá trị trong việc phân tích các khoản đầu tư hiện tại và tiềm năng. Đây cũng có thể là một cách hiệu quả để đảm bảo rằng danh mục đầu tư của nhà đầu tư được đa dạng hóa tối ưu và phù hợp với mục tiêu của họ.

>>> Tìm hiểu thêm:

 2. Dùng Benchmark để theo dõi hiệu suất đầu tư như thế nào?

Tracking error hay sự khác biệt giữa hiệu suất đầu tư của danh mục đầu tư cá nhân và benchmark của nó, được xem như là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu suất đầu tư. Thông thường tracking error được báo cáo dưới hình thức phần trăm độ lệch chuẩn, có thể dương hoặc âm.

Khi danh mục đầu tư được quản lý tích cực, tracking error có thể phản ánh các lựa chọn đầu tư được thực hiện bởi người quản lý quỹ tích cực trong nỗ lực cải thiện hiệu suất. Nếu người quản lý quỹ hoạt động thành công, tracking error sẽ có giá trị dương và danh mục đầu tư vượt trội so với benchmark; nếu không, danh mục đầu tư kém hiệu quả hơn so với benchmark của nó.

Một danh mục đầu tư, cho dù được quản lý tích cực hay thụ động, có thể nắm giữ chứng khoán khác với benchmark của nó vì những lý do khác nhau. Ví dụ: benchmark có thể chứa nhiều chứng khoán đến mức khó để nắm giữ tất cả chúng hoặc có thể chứa chứng khoán khó mua, khiến người quản lý danh mục đầu tư thay thế chứng khoán tương tự. Trong cả hai trường hợp đều dẫn đến tracking error.

Tracking error cũng có thể xảy ra khi các thành phần của một chỉ số thay đổi. Một trái phiếu có thể được thay thế trong một chỉ số do bị hạ tín dụng hoặc một cổ phiếu có thể được thay thế bằng một công ty tăng trưởng nhanh hơn. Các nhà quản lý tích cực sao chép các thay đổi đó sẽ phát sinh chi phí giao dịch, trong khi các chỉ mục thì không, do đó tạo ra tracking error.

3. Làm cách nào để chọn benchmark?

Với một số lượng lớn các benchmark trên thị trường tài chính, việc quyết định lựa chọn nào, hoặc kết hợp các chỉ mục nào sẽ được sử dụng, có thể khó khăn. Dưới đây là một số câu hỏi chính để trả lời trước khi bạn chọn.

  • Mục tiêu hiệu suất tổng thể của bạn là bao nhiêu và khả năng chịu đựng biến động hay rủi ro của bạn là gì? Nhà đầu tư nên đánh giá mục tiêu lợi nhuận và khả năng chấp nhận rủi ro trước khi chọn chỉ số.
  • Nhu cầu thanh khoản của bạn là gì? Một nhà đầu tư muốn có thu nhập để đáp ứng các khoản nợ hoặc nghĩa vụ ngắn hạn sẽ cần một danh mục đầu tư có tính thanh khoản cao và rất có thể sẽ chọn một chỉ số với thời gian rất ngắn. Loại nhà đầu tư này muốn tránh xa các benchmark rủi ro có chứa chứng khoán ít thanh khoản hơn và thể hiện độ nhạy cảm lãi suất cao hơn.
  • Bạn đang có kế hoạch đầu tư vào chứng khoán quốc tế? Chứng khoán quốc tế phát sinh cung – cầu ngoại tệ có thể ảnh hưởng đến giá trị và sự biến động của danh mục đầu tư. Bạn có thể phòng ngừa rủi ro ngoại tệ bằng cách mua các công cụ phái sinh tiền tệ.
  • Bạn có các khoản tài sản hoặc khoản nợ liên quan đến lạm phát? Mức lạm phát gia tăng có thể làm xói mòn lợi nhuận thực tế hoặc được điều chỉnh theo lạm phát đối với khoản đầu tư. Bạn có thể chọn, ví dụ Chỉ số liên kết lạm phát Euro của Bloomberg Barclays – the Bloomberg Barclays Capital Euro Inflation-Linked Index, Chỉ số Dow Jones U.S. Select Real Estate Trust (REIT) Index và Chỉ số hàng hóa BloombergBloomberg Commodity Index để đóng vai trò là benchmark cho các danh mục đầu tư vào các tài sản này.
  • Có bao nhiêu loại chứng khoán khác nhau mà bạn muốn người quản lý danh mục đầu tư của bạn có thể đầu tư vào? Một benchmark phải phù hợp với về phạm vi mà các danh mục đầu tư của bạn và người quản lý đầu tư của bạn có thể đầu tư. Benchmark đầu tư rộng có khả năng giúp tăng lợi nhuận và giảm biến động. Tuy nhiên, nếu benchmark là quá hẹp, thì người quản lý đầu tư có thể khó có thể đóng góp đáng chú ý vào danh mục đầu tư của hiệu suất tổng thể thông qua quản lý tích cực.
  1. Benchmark phổ biến trong thị trường chứng khoán Mỹ và forex

7 benchmark phổ biến trên thị trường tài chính thế giới:

  • Dow Jones Industrial Average – gồm 30 cổ phiếu niêm yết blue chip của Mỹ
  • FTSE 100 – 100 công ty có vốn hóa lớn nhất niêm yết trên sàn giao dịch London
  • Hang Sheng Index – 50 công ty có vốn hóa lớn nhất niêm yết trên sàn giao dịch Hồng Kông
  • MSCI World Index – gồm 23 chỉ số thị trường phát triển nhất
  • NASDAQ Composite – gồm 3,000 công ty niêm yết đại chúng trên sàn NASDAQ
  • Nikkei 225 – gồm 225 công ty blue chip niêm yết trên sàn chứng khoán Tokyo
  • S&P 500 – 500 cổ phiếu vốn hóa lớn ở Mỹ

Dưới đây là các chỉ số được dùng nhiều nhất tại thị trường chứng khoán Mỹ

S&P’s 500: Cổ phiếu vốn hóa lớn của Hoa Kỳ

Các nhà đầu tư, cố vấn tài chính, quảng cáo cho các khoản đầu tư mới và những người khác thường lưu ý rằng một khoản đầu tư chứng khoán cụ thể “đánh bại S&P” hoặc “tụt hậu so với S&P”. Nhắc đến Standard & Poor’s 500, chỉ số này từ lâu đã là benchmark cho tất cả các loại đầu tư. S&P’s 500 đo lường các cổ phiếu vốn hóa lớn có trụ sở tại Hoa Kỳ. Theo tiêu chí của Standard & Poor, các công ty trong chỉ số này phải duy trì mức vốn hóa thị trường từ 4 tỷ USD, liên tục báo cáo thu nhập tích cực và đáp ứng các tiêu chí bổ sung.

Những benchmark cụ thể

Russell 2000: Cổ phiếu vốn hóa nhỏ của Hoa Kỳ

Một benchmark thường được sử dụng để đo lường hiệu suất của các cổ phiếu vốn hóa nhỏ của Hoa Kỳ là Chỉ số Russell 2000. Được duy trì bởi Russell Investments, các thành phần trong chỉ số này được đánh giá mỗi năm. Nếu một công ty phát triển vượt qua mức vốn hóa nhỏ, thì cổ phiếu công ty sẽ bị loại bỏ và thay thế cổ phiếu khác để duy trì tính toàn vẹn của phép đo vốn hóa nhỏ chính xác.

Wilshire 5000: Thị trường rộng lớn của Hoa Kỳ; MSCI EAFE: Cổ phiếu toàn cầu

Wilshire 5000 đo hiệu suất cổ phiếu trên quy mô rộng. Chỉ số này là benchmark được sử dụng phổ biến của thị trường rộng lớn ở Hoa Kỳ. EAFE của Morgan Stanley, được gọi đơn giản là EAI EAFE, đo lường hiệu suất của các cổ phiếu toàn cầu một cách tập thể. Benchmark này được sử dụng để đánh giá hiệu suất của danh mục đầu tư được tạo thành từ cổ phiếu quốc tế và quỹ chứng khoán toàn cầu.

Benchmark trong đầu tư trái phiếu

Benchmark được sử dụng thường xuyên nhất để đánh giá hiệu suất của thị trường trái phiếu Hoa Kỳ là Chỉ số trái phiếu tổng hợp của Hoa Kỳ Barclays Capital – Barclays Capital U.S. Aggregate Bond Index. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá cả trái phiếu cá nhân và trái phiếu quỹ. Các nhà đầu tư lớn tuổi hơn vẫn có thể đề cập đến chỉ số theo tên của nó cho đến năm 2008, Chỉ số tổng hợp The Lehman Brothers – Lehman Brothers Aggregate Index.

Tỷ giá benchmark WM / Reuters cho thị trường Forex

Tỷ giá benchmark WM / Reuters là tỷ giá hối đoái giao ngay và kỳ hạn được sử dụng làm tỷ giá chuẩn để định giá danh mục đầu tư và đo lường hiệu suất. Tỷ lệ benchmark WM / Reuters được cung cấp bởi công ty con của State Street, Công ty WM và Thomson Reuters. Dịch vụ Tỷ giá đóng cửa WM / Reuters được giới thiệu vào năm 1994 để đưa ra tỷ giá ngoại hối tiêu chuẩn cho phép định giá danh mục đầu tư được so sánh chính xác hơn với nhau và benchmark tài chính, mà không phải tính đến chênh lệch tiền tệ.

Mặc dù hầu hết các chỉ số vốn và trái phiếu chính sử dụng tỷ lệ benchmark WM / Reuters trong tính toán của họ, tỷ lệ này cũng được sử dụng cho các mục đích khác như tính toán tỷ lệ benchmark để giải quyết các công cụ tài chính phái sinh. Một số ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ cho khách hàng của họ bằng cách đảm bảo giao dịch với tỷ giá WM / Reuters.

Theo dõi VnRebates để cập nhật tin tức ForexChứng khoánTiền điện tử mới nhất.

VnRebates – Hoàn tiền mọi giao dịch tài chính

Risk Disclaimer: Bài viết thể hiện quan điểm và góc nhìn của cá nhân tác giả, chỉ có giá trị tham khảo về mặt thông tin, kiến thức và không có giá trị pháp lý về khuyến nghị đầu tư hay thay thế cho việc tư vấn tài chính nào tương đương. Bài viết không đảm bảo bất kỳ khoản lợi nhuận nào hay giảm thiểu rủi ro đầu tư nào cho chính độc giả. VnRebates không chịu trách nhiệm hay liên quan đến khoản đầu tư của độc giả khi sử dụng thông tin từ bài viết này. Bản quyền thuộc về đóng góp của tác giả.